Chuyên mụcĐề cương ôn tập, Lý luận nhà nước và pháp luật
*
*
report this ad

Tổng hợp các câu hỏi tự luận môn Lý luận chung nhà nước và pháp luật có gợi ý đáp án thường gặp trong các đề thi kết thúc học phần. Hy vọng tài liệu này hữu ích với bạn!

Những nội dung cùng được quan tâm:

Câu hỏi ôn tập môn Lý luận nhà nước và pháp luật

Câu hỏi ôn tập môn Lý luận nhà nước và pháp luật PDF

Nếu quá trình download tài liệu bị gián đoạn do đường truyền không ổn định, vui lòng để lại Email nhận tài liệu ở phần bình luận dưới bài. Chúng tôi vô cùng xin lỗi vì sự bất tiện này!

*

Đề cương ôn tập môn Lý luận nhà nước và pháp luật

Mục lục: (Nhấn vào từng chương để di chuyển nhanh đến phần nội dung)

PHẦN 1 – NHÀ NƯỚC

PHẦN 2 – PHÁP LUẬT

*

Phần 1: Lý luận về nhà nước

Câu 1: Đối tượng nghiên cứu của Lý luận nhà nước và pháp luật?

Bao gồm những nhóm vấn đề cơ bản sau đây:

Các quy luật cơ bản về sự hình thành, tồn tại, phát triển của nhà nước và pháp luật: được thể hiện trên nhiều phương diện như sự thống nhất, phù hợp giữa kiểu nhà nước và pháp luật; bước chuyển của kiểu nhà nước và pháp luật này đến kiểu nhà nước và pháp luật khác,…Các vấn đề bao quát nhất của đời sống nhà nước và pháp luật như: bản chất, các kiểu, hình thức, chức năng, bộ máy, cơ chế vận động, hệ thống pháp luật, ý thức và văn hóa pháp luật,…Hệ thống các khái niệm cơ bản về nhà nước và pháp luậtCác giá trị cơ bản của nhà nước và pháp luật

=> Khác với các ngành, các môn khoa học pháp lý khác, Lý luận nhà nước và pháp luật nghiên cứu những vấn đề cơ bản nhất, chung nhất, bao quát toàn diện và có hệ thống về đời sống nhà nước và pháp luật; những quy luật cơ bản và đặc thù về sự hình thành, vận động và phát triển của nhà nước và pháp luật, trọng tâm là nhà nước và pháp luật XHCN.

Bạn đang xem: Đề cương môn lý luận nhà nước và pháp luật

Câu 2: Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Lý luận nhà nước và pháp luật?

1. Phương pháp luận

Phương pháp luận là cơ sở xuất phát điểm, hệ thống các cách thức, phương pháp, phương tiện nhận thức các hiện tượng khách quan; phương pháp tiếp cận các vấn đề cần nghiên cứu.

Phương pháp luận của Lý luận nhà nước và pháp luật là cơ sở xuất phát điểm để tiếp cận đối tượng nghiên cứu của Lý luận nhà nước và pháp luật; quan điểm chỉ đạo quá trình nhận thức, thực tiễn các hoạt động xã hội – pháp lý; hệ thống các nguyên tắc, phạm trù tạo thành nhận thức về các hiện tượng nhà nước và pháp luật trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.

Trong đó hệ tư tưởng lý luận cho Lý luận nhà nước và pháp luật ở nước ta là chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam.

2. Phương pháp nghiên cứu nhà nước và pháp luật:

– Phương pháp trừu tượng khoa học:

Dựa trên cơ sở tách cái chung ra khỏi cái riêng, đi sâu nghiên cứu cái tất yếu, mang tính quy luật, bản chất của hiện tượng nghiên cứu.Nhà nước và pháp luật là những hiện tượng xã hội vô cùng phức tạp, đa dạng nên phải dùng phương pháp trừu tượng khoa học nghiên cứu để xây dựng nên các khái niệm, các đặc trưng và các quy luật, xu hướng vận động.Đây là phương pháp cơ bản, được sử dụng thường xuyên trong việc nghiên cứu.

– Phương pháp phân tích và tổng hợp:

Phân tích là chia cái toàn thể ra thành những yếu tố đơn giản hơn để làm rõ bản chất, đặc trưng của vấn đề.Tổng hợp là liên kết các yếu tố đã được phân tích để tìm ra những mối liên hệ cơ bản của vấn đề.Đây là phương pháp cơ bản trong việc nghiên cứu các vấn đề cơ bản.

– Phương pháp thống kê:

Là thu nhận những thông tin khách quan về số lượng, chất lượng của các hiện tượng nhà nước và pháp luật trong tiến trình vận động của chúng.Có vai trò như là 1 công cụ hiệu quả trong nghiên cứu các hiện tượng nhà nước và pháp luật.

– Phương pháp quy nạp và diễn dịch:

Quy nạp: đơn lẻ => cái chung.Diễn dịch: cái chung => cái riêng.

– Phương pháp so sánh: Cách này được sử dụng ngày càng rộng rãi, các hiện tượng nhà nước và pháp luật được xem xét trong các mối quan hệ so sánh với nhau để tìm ra những điểm tương đồng hoặc khác biệt.

– Phương pháp xã hội học: Cho phép nhận thức, đánh giá các hiện tượng nhà nước và pháp luật một cách khách quan trong đời sống thực tiễn.

– Phương pháp hệ thống: Được sử dụng trong nghiên cứu cơ bản và ứng dụng về nhà nước và pháp luật. Bản thân nhà nước, pháp luật với tư cách là 2 hiện tượng cơ bản của đời sống xã hội cũng mang tính hệ thống.

Câu 3: Sự hình thành nhà nước trong lịch sử: các quan điểm khác nhau về sự hình thành nhà nước, các phương thức hình thành nhà nước trong lịch sử?

1. Thời kì cổ, trung đại:

– Thuyết Thần quyền: Thượng đế là người sắp đặt trật tự xã hội, tạo ra nhà nước để bảo vệ trật tự chung

Phái Quân chủ: Vua thống trị dân chúngPhái Giáo quyền: Giáo hội thống trị tinh thần, Vua thống trị thể xác, do đó Vua phụ thuộc vào Giáo hội.Phái Dân quyền: khẳng định nguồn gốc quyền lực nhà nước là từ Thượng đế, thỏa thuận với phục tùng Vua với điều kiện Vua phải cai trị công bằng, không trái với lợi ích của dân.

– Thuyết Gia trưởng: nhà nước là kết quả phát triển của gia đình, quyền lực nhà nước giống với quyền gia trưởng mở rộng.

2. Thế kỉ XVI – XVIII:

– Thuyết Khế ước xã hội: Sự ra đời của nhà nước là sản phẩm của 1 khế ước được ký kết giữa những người sống trong tình trạng không có nhà nước, trong đó mỗi người giao một phần trong số quyền tự nhiên của mình cho nhà nước để nhà nước bảo vệ lợi ích chung cả cộng đồng. Vì vậy, quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.

– Thuyết Bạo lực: nhà nước xuất hiện từ việc sử dụng bạo lực của thị tộc này với thị tộc khác, là hệ thống cơ quan đặc biệt để thị tộc chiến thắng nô dịch kẻ bại trận, là công cụ của kẻ mạnh thống trị kẻ yếu.

– Thuyết Tâm lý: nhà nước xuất hiện do nhu cầu con người muốn phụ thuộc vào thủ lĩnh, giáo sĩ, là tổ chức của những siêu nhân có sứ mạng lãnh đạo xã hội.

– Quan niệm “Nhà nước siêu Trái đất”: sự xuất hiện của Xã hội loài người và nhà nước là do nền văn minh ngoài Trái đất.

*

3. Thế kỉ XIX – nay:

– Học thuyết Mác-Lênin: Sự tồn tại của nhà nước là tất yếu khách quan, không phải là thực thể tồn tại vĩnh viễn bất biến mà sẽ có sự hình thành, phát triển và tiêu vong.

– Thực tiễn cuộc sống: nhà nước ra đời dựa trên sự tan rã của công xã nguyên thủy, xuất hiện khi sản xuất xã hội tạo được sản phẩm dư thừa dẫn đến tư hữu và có sự phân hóa giai cấp trong xã hội với những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa.

=> Các phương thức hình thành nhà nước trong lịch sử:

– nhà nước A-ten (hình thức thuần túy và cổ điển nhất): ra đời chủ yếu và trực tiếp từ sự phát triển và đối lập giai cấp trong nội bộ xã hội thị tộc

– nhà nước Giéc-manh (hình thức được thiết lập sau chiến thắng của người Giéc-manh đối với đế chế La Mã cổ đại): ra đời chủ yếu dưới ảnh hưởng của văn minh của La Mã

– nhà nước Rô-ma (hình thức được thiết lập dưới tác động thúc đẩy của cuộc đấu tranh của những người bình dân sống ngoài thị tộc Rô-ma cống lại giới quý tộc của các thị tộc Rô-ma.

– Ở phương Đông, nhà nước xuất hiện sớm cả về thời gian, mức độ chín muồi của các điều kiện kinh tế – xã hội. Nguyên nhân là do những yêu cầu thường trực về tự vệ và bảo vệ lợi ích chung của cả cộng đồng, nên từ rất sớm, cư dân phương Đơn đã biết tập hợp lực lượng trong một cộng đồng cao hơn gia đình và công xã. Khi xã hội vận động, phát triển đến một trình độ phân hóa nhất định thì bộ máy quản lý (vốn để thực hiện chức năng công cộng) bị giai cấp thống trị lợi dụng để thực hiện cả chức năng thống trị giai cấp, duy trì bạo lực.

Câu 4: Một số trường phái (quan niệm, cách tiếp cận) tiêu biểu về nhà nước?

1. Một số quan niệm về nhà nướcTheo Từ điển Black’s Law, nhà nước là một hệ thống có tính chính trị của nhân dân, do nhân dân tổ chức nên; là hệ thống nơi mà các phán quyết của tư pháp và quyết định hành chính được thực thi thông qua hành vi của con người cụ thể được nhà nước trao quyềnNhà nước là một tổ chức xã hội nhằm bảo vệ công lí, bảo đảm sự hài hòa, cân bằng các lợi ích, quyền tự nhiên của con người.Nhà nước là một tổ chức quyền lực chính trị của xã hội có giai cấp, có lãnh thổ, dân cư và chính quyền độc lập, có khả năng đặt ra và thực thi pháp luật nhằm thiết lập một trật tự xã hội nhất định trong phạm vi lãnh thổ của mìnhNhà nước là một tổ chức quyền lực chung của xã hội, bao gồm một lớp người tách ra từ xã hội, được tổ chức theo những cách thức nhất định để chuyên thực hiện quyền lực nhà nước.2. Cách tiếp cận tiêu biểu về nhà nước

2.1.Tiếp cận chức năng

Nhà nước là công cụ quản lý xã hộiNhà nước là công cụ cai trị giai cấpNhà nước là “người gác đêm”Nhà nước là nhà cung cấp (Nhà nước phúc lợi)Nhà nước điều tiết

2.2. Tiếp cận thể chế

Nhà nước là một tổ chức có cấu trúc thứ bậc về bộ máy, cơ quanNhà nước là sự kết ước (khế ước) giữa các công dânNhà nước là một tổ chức có mục đích tự thân

Câu 5: Các đặc trưng cơ bản của nhà nước, vấn đề xác định định nghĩa nhà nước?

1. Các đặc trưng cơ bản của nhà nước:

– Đặc trưng 1: nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt với bộ máy thực hiện cưỡng chế và quản lý đời sống xã hội.

Khác với quyền lực của tổ chức thị tộc nguyên thủy hòa nhập vào xã hội, thể hiện ý chí, lợi ích chung, được đảm bảo bằng sự tự nguyện, quyền lực chính trị của nhà nước thuộc về giai cấp thống trị.

– Đặc trưng 2: nhà nước có lãnh thổ và thực hiện sự quản lý dân cư theo các đơn vị hành chính lãnh thổ.

Sự phân chia này đảm bảo sự quản lý tập trung, thống nhất của nhà nước. Người dân có mối quan hệ với nhà nước và nhà nước có nghĩa vụ với công dân. Đặc trưng này khác với tổ chức thị tộc nguyên thủy được hình thành và tồn tại trên cơ sở quan hệ huyết thống.

– Đặc trưng 3: nhà nước có chủ quyền quốc gia. Đây là quyền tối cao của nhà nước về đối nội và độc lập về đối ngoại, thể hiện tính độc lập của nhà nước trong việc giải quyết các công việc của mình. Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế phải biết giữ gìn, bảo vệ những quan điểm mang tính nguyên tắc về đường lối chính trị và bản sắc văn hóa.

– Đặc trưng 4: nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật và đảm bảo sự thực hiện pháp luật. Pháp luật của nhà nước có tính bắt buộc chung, là cơ sở phân biệt sự khác nhau giữa nhà nước và tổ chức thị tộc nguyên thủy.

– Đặc trưng 5: nhà nước có quyền định ra và thu các loại thuế dưới hình thức bắt buộc. Thuế được sử dụng để nuôi sống bộ máy nhà nước và thực hiện các hoạt động chung của toàn xã hội.

2. Định nghĩa nhà nước:

Nhà nước là một tổ chức quyền lực chính trị, quyền lực công của nhân dân với bộ máy các cơ quan chuyên trách thực hiện việc quản lí các công việc chung của toàn xã hội trên cơ sở pháp luật và lợi ích chung, có trách nhiệm bảo vệ, bảo đảm các quyền, tự do của con người, vì sự phát triển bền vững của xã hội.

Câu 6: Hình thức nhà nước: khái niệm, các thành tố cơ bản của hình thức nhà nước, các yếu tố quy định, tác động đến hình thức nhà nước? Nêu ví dụ?

– Định nghĩa: Hình thức nhà nước thể hện cách thức tổ chức quyền lực nhà nước và phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước.

– Được cấu thành từ 3 yếu tố: hình thức chính thể, hình thức cấu trúc nhà nước và chế độ chính trị.

– Các yếu tố quy định, tác động đến hình thức nhà nước:

kiểu nhà nước là yếu tố quyết định, vì hình thức nhà nước phuj thuộc trực tiếp vào cơ sở kinh tế và bản chất giai cấp của nó. Ví dụ: mọi kiểu nhà nước đều có chính thể cộng hòa, nhưng cộng hòa chủ nô khác hẳn với cộng hòa phong kiến và cộng hòa tư sản.Trình độ phát triển kinh tế – xã hộiTương quan lực lượng giai cấpĐặc điểm lịch sử, truyền thống, bối cảnh quốc tế, xu thế của thời đại.

Câu 7: Hình thức chính thể: khái niệm, phân loại và so sánh các dạng hình thức chính thể nhà nước?

1. Khái niệm hình thức chính thể:

Hình thức chính thể nhà nước là cách tổ chức các cơ quan quyền lực tối cao, cơ cấu, trình tự thành lập, mối quan hệ giữa chúng với nhau, và mức độ tham gia của nhân dân vào việc thành lập các cơ quan nhà nước đó.

2. Phân loại hình thức chính thể

Có hai loại: hình thức quân chủ và chính thể cộng hòa.

*

=> Trên thế giới không còn nước nào theo hình thức chính thể cộng hòa quý tộc mà nó có thể kết hợp hai loại trên.

Câu 8: Hình thức cấu trúc nhà nước, chế độ chính trị, liên hệ các nhà nước thuộc ASEAN?

1. Hình thức cấu trúc nhà nước

Hình thức cấu trúc nhà nước là sự cấu tạo nhà nước thành các đơn vị hành chính lãnh thổ và tính chất, quan hệ giữa các bộ phận cấu thành nhà nước với nhau, giữa các cơ quan nhà nước ở TW với các cơ quan nhà nước ở địa phương.

cấu trúc nhà nước bao gồm: nhà nước đơn nhất và nhà nước liên bang

a) nhà nước đơn nhất: là nhà nước có chủ quyền chung, có hệ thống cơ quan quyền lực và quản lí thống nhất từ TW đến ĐP và có các đơn vị hành chính

Các bộ phận hợp thành nhà nước:

Các đơn vị hành chính – lãnh thổ không có chủ quyền riêng, độc lập.Có một Hệ thống các cơ quan nhà nước (cơ quan quyền lực, cq hành chính, cq cưỡng chế) thống nhất từ TW đến đp.Có 1 hệ thống pháp luật thống nhất trên toàn lãnh thổ.Công dân có 1 quốc tịch (Ví dụ: Việt Nam, Ba Lan, Pháp, Nhật…)

b) nhà nước liên bang: là nhà nước được thiết lập từ hai hay nhiều nhà nước thành viên với những đặc điểm riêng.

Đặc điểm của nhà nước liên bang:

Các nhà nước thành viên có chủ quyền riêng nhưng thống nhất với nhau về mặt quốc phòng, đối ngoại, an ninh.Nhà nước có chủ quyền chung, đồng thời mỗi nhà nước thành viên cũng có chủ quyền riêng.Có 2 hệ thống pháp luật: của nhà nước toàn liên bang và cảu nhà nước thành viên.Có 2 hệ hống cơ quan nhà nước: một của nhà nước liên bang, một của nhà nước thành viên.Công dân mang 2 quốc tịch (Ví dụ: Mĩ, Meehico, Ấn Độ…)

Ngoài ra, còn nhà nước liên minh

Đây là sự liên kết tạm thời của 1 số quốc gia để thực hiện những mục đích nhất định, sau khi thực hiện xong mục đích, nhà nước liên minh tự giải tán hoặc chuyển thành nhà nước liên bang.

2. Chế độ chính trị

Chế độ chính trị là tất cả những phương pháp và thủ đoạn, cách thức mà nhà nước sử dụng để thực hiện sự quản lí xã hội theo ý chí của nhà nước.

+ Có nhiều pp và thủ đoạn khác nhau mà nhà nước sử dụng, nhưng tự chung lại có 2 phương pháp:

Phương pháp phản dân chủ là pp khi thực hiện đi ngược lại nguyện vọng của đại đa số trong xã hội.

Phương pháp dân chủ là pp khi thực hiện phù hợp ý chí, mục đích, nguyện vọng của đại đa số trong xã hội.

+ Tương ứng có 2 chế độ: chế độ dân chủ (chế độ nhà nước dân chủ chủ nô, chế độ nhà nước dân chủ phong kiến, chế độ nhà nước dân chủ tư sản, chế độ nhà nước dân chủ XHCN) và chế độ phản dân chủ (chế dộ nhà nước độc tài chuyên chế chủ nô, chế độ…..phong kiến, chế độ nhà nước độc tài phát xít tư sản).

→ Vấn đề cơ bản về hình thức nhà nước Việt Nam ta hiện nay

Về mặt chính thể là nhà nước chính thể cộng hòa dân chủ với đặc trưng cơ bản là nhân dân. Có cấu trúc nhà nước đơn nhất và trong chế độ chính trị thì nhà nước luôn sử dụng phương pháp dân chủ để thực hiện quyền lực nhà nước.

3. Liên hệ các nhà nước thuộc ASEANTrong số 8 nước đi theo con đường TBCN, có 4 nước theo hình thức chính thể quân chủ lập hiến (Brunay, Cam pu chia, Malaysia và Thái lan), Singapo có hình thức chính thể cộng hòa đại nghị theo mô hình nước Anh.Riêng Mianma theo hiến pháp năm 1947, là chính thể cộng hòa dân chủ đại nghị nhưng từ sau các cuộc đảo chính quân sự (năm 1962-1974 và năm 1988),thể chế chính trị của Mianma đến ny vẫn là chế độ quân sự. Nước Lào từ một nước thuộc địa nửa PK, sau khi dành được độc lập đã theo con đường phát triển XHCN với hình thức chính thể Cộng hòa dân chủ ND.Hình thức cấu trúc nhà nước của các nước ASEAN đều là nhà nước đơn nhất.

Câu 9: Liên minh các nhà nước: khái niệm, xu hướng phát triển?

Trong lịch sử, hình thức liên minh nhà nước là hình thức điển hình của sự liên kết giữa các nhà nước. JeLLinek đưa ra định nghĩa liên minh nhà nước là sự liên kết tạm thời giữa các quốc gia vì những mục đích nhất định như bảo vệ biên giới chung, gìn giữ hòa bình chung hoặc mục đích kinh tế. Liên minh nhà nước không có quyền lực nhà nước nguyên gốc. Không hình thành nên một nhà nước mới có chủ quyền riêng (keine Staatsqualität).Công dân của liên minh nhà nước không có một quốc tịch chung. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ và đạt được mục tiêu rồi thì nhà nước liên minh tự giải tán. Cũng có trường hợp nó phát triển thành nhà nước liên bang (thí dụ, từ năm 1776 đến 1787 Hợp chủng quốc Hoa Kỳ là nhà nước liên minh, sau đó trở thành nhà nước liên bang).

Như vậy, liên minh nhà nước (Staatenbund) cũng tương tự như nhà nước liên bang, là tập hợp của nhiều nhà nước. Tuy nhiên sự tập hợp đó không hình thành nên một nhà nước chung. Các nhà nước hợp thành liên minh nhà nước vẫn là những nhà nước có chủ quyền riêng, độc lập về chính trị, pháp lý và kinh tế.

Trong liên minh nhà nước việc quyết định dựa trên Nguyên tắc cùng đồng thuận (Einstimmigkeitsprinzip). Các nhà nước thành viên có quyền phủ quyết. Lb là nguyên tắc đa số.

Ví dụ về liên minh nhà nước:

Liên minh nhà nước Đức (1815-1866); Liên minh nhà nước Serbia và Montenegro(2003-2006); Liên minh nhà nước Thụy Sĩ (1815 cho đến năm 1848, sau đó nhà nước); Liên hiệp Pháp (1946-1958) và Cộng đồng Pháp (1958-1960); Liên minh nhà nước Ả rập thống nhất (1958-1961); Liên minh nhà nước Mỹ (1778 cho đến năm 1787, sau đó thành nhà nước liên bang).

Liên minh nhà nước về chính trị hiện nay ví dụ như liên minh giữa các nước GUAM (Georgien, Ukraine, Aserbeidschan và Moldawien. Liên minh nhà nước về mục tiêu kinh tế, ví dụ như liên minh nhà nước về kinh tế Benelux (gồm Belgien, Nederland und Luxembourg – Bỉ, Hà Lan, Luxemburg).

Câu 10: kiểu nhà nước, kiểu pháp luật, các quan điểm tiếp cận kiểu nhà nước, kiểu pháp luật?

1. Các kiểu nhà nước

kiểu nhà nước là sự phân loại(phân định), xếp loại các nhà nước vào những nhóm nhất định trên cơ sở những tiêu chí nhất định- những điểm tương đồng về đặc trưng chung trong quá trình phát triển.

Có bốn kiểu nhà nước:

1. Kiểu nhà nước chủ nô: chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và nô lệ (đặc điểm quan trọng)

2. Kiểu nhà nước phong kiến: hầu hết các địa chủ phong kiến, áp dụng nguyên tắc tương ứng giữa quyền lực được trao và ruộng đất được cấp.

3. Kiểu nhà nước tư sản: xác định hình thức pháp lý ngyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Bản chất: nhà nước tư sản vẫn là công cụ trong tay giai cấp tư sản để thực hiện nền chuyên chính tư sản đối với toàn xã hội.

4. Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa: là nhà nước kiểu mới, có bản chất khác với các kiểu nhà nước của giai cấp bóc lột. Sứ mệnh của nhà nước XHCN, tất cả vì sự bình đẳng, công bằng và sự pt bền vững của xã hội.

=> Sự thay thế kiểu nhà nước này bằng kiểu nhà nước mới tiến bộ hơn là quy luật tất yếu. Quy luật về sự thay thế các kiểu nhà nước phù hợp với quy luật về sự phát triển và thay thế các hình thái kinh tế – xã hội.

2. Các kiểu pháp luật

Tương ứng với 4 kiểu nhà nước cũng có 4 kiểu pháp luật, đặc điểm như sau:

– Đặc trưng của kiểu pháp luật chiếm hữu nô lệ là sự phi nhân tính, coi bộ phận lớn dân cư – những người nô lệ, chỉ là công cụ biết nói của chủ nô, cho phép chủ nô có toàn quyền mua hay bán, sử dụng hay giết bỏ, làm quà tặng hay biếu xén, thế chấp hay thừa kế, được trừng trị bằng những hình phạt tàn khốc đối với những nô lệ bỏ trốn hay có âm mưu chống lại.

– Kiểu pháp luật phong kiến phân chia xã hội thành các giai cấp, đẳng cấp với những quyền lợi, nghĩa vụ khác nhau tuỳ theo địa vị xã hội; xác nhận và bảo vệ những đặc quyền, đặc lợi của các tầng lớp phong kiến, quý tộc, duy trì tình trạng nửa nô lệ của những nông nô, tá điền, những nghĩa vụ nặng nề và những hình phạt tàn khốc đối với họ.

– Kiểu pháp luật tư sản giải phóng con người khỏi mọi sự lệ thuộc phong kiến, tuyên bố mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, thừa nhận các quyền tự do kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, khẳng định quyền tư hữu là thiêng liêng, bất khả xâm phạm, củng cố phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Trong điều kiện của chế độ tư sản, những người lao động phần lớn chỉ có sự bình đẳng và những quyền pháp lý hình thức do không có những điều kiện vật chất cần thiết cho việc thực hiện. Đó chính là tính hình thức và giả tạo của pháp luật tư sản. Pháp luật tư sản là một hệ thống phát triển toàn diện, đáp ứng được yêu cầu về quản lí xã hội của giai cấp tư sản.

– kiểu pháp luật xã hội chủ nghĩa thể hiện ý chí, bảo vệ lợi ích của đại đa số nhân dân lao động, các lợi ích chính đáng của mọi giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau trong xã hội. Pháp luật xã hội chủ nghĩa trở thành phương tiện lãnh đạo nhà nước và xã hội của chính đảng của giai cấp công nhân, là công cụ có hiệu quả để quản lí xã hội, chỗ dựa của nhân dân trong việc thực hiện quyền lực của mình, là vũ khí sắc bén để bảo vệ và xây dựng chủ nghĩa xã hội.

3. Các quan điểm tiếp cận kiểu nhà nước, kiểu pháp luật

Về cơ bản có hai cách tiếp cận kiểu nhà nước và pháp luật như sau:

– Cách tiếp cận dựa vào hình thái kinh tế, xã hôi;

– Dựa vào tiêu chí là các nền văn minh.

Câu 11: Bản chất, hình thức, đặc điểm cơ bản của nhà nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam?

1. Bản chất của nhà nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Theo Điều 2 Hiến pháp 2013, bản chất của nhà nước ta đó là:

nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.

Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.

=> Nhà nước ta mang tính dân tộc và tính nhân dân sâu sắc. Bản chất của nhà nước là do cơ sở kinh tế và cơ sở xã hội quyết định

+ Cơ sở kinh tế: là quan hệ sản xuất XHCN dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, sản phẩm lao động xã hội và sự hợp tác, giúp đỡ thân thiện giữa những người lao động.

+ Cơ sở xã hội: là toàn thể nhân dân lao động mà nền tảng là liên minh giãu gia cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp tri thức.

*

2. Hình thức nhà nước Việt Nam

– Hình thức chính thể: Cộng hòa dân chủ – Cộng hòa xã hội chủ nghĩa.

Chính thể cộng hòa dân chủ của nhà nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nhiều đặc điểm riêng khác với cộng hòa dân chủ tư sản.

– Hình thức cấu trúc nhà nước: Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước đơn nhất, có độc lập, chủ quyền, có một hệ thống pháp luật thống nhất, có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc., được Hiến pháp 2013 quy định tại Điều 1: Nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nhà nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, các hải đảo, vùng biển và vùng trời.

3. Đặc điểm cơ bản của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

+ Thứ nhất, nhà nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

+ Thứ hai, nhà nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của dân, do dân và vì dân.

+ Thứ ba, ở nhà nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, giữa nhà nước với công dân có mối quan hệ bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của 2 bên.

+ Thứ tư, nhà nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước dân chủ, nhà nước đảm bảo và không ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của nhân dân.

+ Thứ năm, nhà nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.

+ Thứ sáu, nhà nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Là nhà nước một Đảng lãnh đạo, đó là Đảng Cộng sản.

+ Thứ bảy, nhà nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước yêu hòa bình, muốn làm bạn với tất cả các dân tộc trên thế giới

Câu 12: Chức năng nhà nước: Khái niệm, phân loại, các yếu tố quy định, tác động đến việc xác định và thực hiện chức năng nhà nước, nêu ví dụ

1. Khái niệm chức năng nhà nước:

Chức năng nhà nước được hiểu là hoạt đọng nhà nước mang tính cơ bản nhất, thường xuyên, liên tục, ổn định nhằm thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, mục tiêu cơ bản của nhà nước, có ý nghĩa quyết định sự tồn tại, phát triển của nhà nước.

2. Các loại chức năng nhà nước: 2 loại

– CHỨC NĂNG ĐỐI NỘI: những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước trong nội bộ đất nước.

Ví dụ:

+ Đảm bảo trật tự xã hội

+ Trấn áp các phần tử chống đối

+ Bảo vệ chế độ chính trị – xã hội

– CHỨC NĂNG ĐỐI NGOẠI: những phương hướng hoạt động cơ bản của nhà nước trong quan hệ quốc tế.

Ví dụ:

+ Phòng thủ đất nước

+ Chống sự xâm nhập từ bên ngoài

+ Thiết lập mối bang giao với các quốc gia khác.

=> Chức năng đối nội và đối ngoại có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ, tác động lẫn nhau, trong đó chức năng đối nội giữ vai trò chủ đạo, có tính quyết định đối với chức năng đối ngoại. Việc thực hiện chức năng đối ngoại phải xuất phát từ chức năng đối nội và nhằm mục đích phục vụ chức năng đối nội.

Câu 13: Hình thức và phương pháp thực hiện chức năng nhà nước, liên hệ vào các chức năng của nhà nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

1. Hình thức và phương pháp thực hiện chức năng nhà nước:

Để thực hiện chức năng nhà nước, nhà nước phải lập ra bộ máy cơ quan nhà nước gồm nhiều cơ quan nhà nước khác nhau. Mỗi một cơ quan phải thực hiện nhiệm vụ của cơ quan ấy, đồng thời tất cả các cơ quan ấy phải phục vụ chung cho nhiệm vụ của nhà nước.

a) Hình thức thực hiện chức năng nhà nước:

Có 3 hình thức cơ bản:

Xây dựng pháp luậtTổ chức thực hiện pháp luậtBảo vệ pháp luật

=> 3 hình thức này gắn kết với nhau chặt chẽ, tác dụng lẫn nhau, là tiền đề, điều kiện của nhau và đều nhằm phục vụ quyền lợi của giai cấp cầm quyền (trong xã hộiCN là quyền lợi của toàn thể nhân dân lao động).

b) Phương pháp thực hiện chức năng nhà nước:

Có 2 phương pháp để thực hiện chức năng của nhà nước là: giáo dục, thuyết phục và cưỡng chế. Việc nhà nước sử dụng phương pháp nào phụ thuộc bản chất nhà nước, cơ sở kinh tế-xã hội, mâu thuẫn giai cấp, tương quan lực lượng….

2. Liên hệ vào các chức năng của nhà nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

– Chức năng đối nội, đối ngoại của nhà nước XHCNViệt Nam đã biến đổi lớn về nội dung, hình thức, phương pháp thực hiện làm nhà nước thích ứng được với tình hình mới và phát triển năng động, sáng tạo. Chẳng hạn, nếu trước đây chức năng tổ chức và quản lí kinh tế của nhà nước ta là tập trung quan liêu, bao cấp thì hiện nay cũng với chức năng ấy, nhà nước đang điều hành có hiệu quả nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường theo định hướng XHCN

– Chức năng đối ngoại: nhà nước cũng thực hiện chính sách đa dạng hóa, đa phương hóa với các nước trên thế giới.

Một số nhiệm vụ cơ bản thể hiện chức năng xã hội của nhà nước ta

Không ngừng mở rộng dân chủ cho nhân dân;Đẩy mạnh cải cách thể chế và thủ tục hành chính trong các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến đời sống nhân dânXác định rõ trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan nhà nước trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân;Nghiên cứu thực hiện từng bước chế độ dân chủ trực tiếp, trước hết ở cấp cơ sở;Tổ chức và quản lý kinh tế;Tổ chức và quản lý văn hoá, khoa học, giáo dục.

Câu 14: Chức năng nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn hiện nay: khái niệm, phân loại, so sánh với chức năng nhà nước trong thời kì quản lí hành chính, tập trung bao cấp trước đây.

1. Chức năng nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay (như phần liên hệ câu 13)2. So sánh với chức năng nhà nước thời kì quan liêu, bao cấp

a) Cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp.

Trước đổi mới, cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta là cơ chế kế hoạch hóa tập trung với những đặc điểm chủ yếu là:

Thứ nhất, nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ thống chi tiêu pháp lệnh chi tiết từ trên xuống dưới. Các doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các chỉ tiêu pháp lệnh được giao. Tất cả phương hướng sản xuất, nguồn vật tư, tiền vốn, định giá sản phẩm, tổ chức bộ máy, nhân sự, tiền lương… đều do các cấp có thẩm quyền quyết định. nhà nước giao chỉ tiêu kế hoạch, cấp phát vốn, vật tư cho doanh nghiệp, doanh nghiệp giao nộp sản phẩm cho nhà nước. Lỗ thì nhà nước bù, lãi thì nhà nước thu.

Thứ hai, các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm gì về vật chất đối với các quyết định của mình. Những thiệt hại vật chất do các quyết định không đúng gây ra thì ngân sách nhà nước phải gánh chịu.

Hậu quả do hai điểm nói trên mang lại là cơ quan quản lý nhà nước làm thay chức năng quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Còn các doanh nghiệp vừa bị trói buộc, vì không có quyền tự chủ, vừa ỷ lại vào cấp trên, vì không bị ràng buộc trách nhiệm đối với kết quả sản xuất.

Thứ ba, quan hệ hàng hóa – tiền tệ bị coi nhẹ, chỉ là hình thức, quan hệ hiện vật là chủ yếu. nhà nước quản lý kinh tế thông qua chế độ “cấp phát – giao nộp”. Hạch toán kinh tế chỉ là hình thức.

Thứ tư, bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian vừa kém năng động vừa sinh ra đội ngũ quản lý kém năng lực, phong cách cửa quyền, quan liêu.

Chế độ bao cấp được thực hiện dưới các hình thức chủ yếu sau:

+ Bao cấp qua giá: nhà nước quyết định giá trị tài sản, thiết bị, vật tư, hàng hóa thấp hơn giá trị thực của chúng nhiều lần so với giá trị thị trường. Với giá thấp như vậy, coi như một phần những thứ đó được cho không. Do đó, hạch toán kinh tế chỉ là hình thức.

+ Bao cấp qua chế độ tem phiếu (tiền lương hiện vật): nhà nước quy định chế độ phân phối vật phẩm tiêu dùng cho cán bộ, công nhân viên, công nhân theo định mức qua hình thức tem phiếu. Chế độ tem phiếu với mức giá khác xa so với giá thị trường đã biến chế độ tiền lương thành lương hiện vật, thủ tiêu động lực kích thích người lao động và phá vỡ nguyên tắc phân phối theo lao động.

+ Bao cấp qua chế độ cấp phát vốn của ngân sách, nhưng không có chế tài ràng buộc trách nhiệm vật chất đối với các đơn vị được cấp vốn. Điều đó vừa làm tăng gánh nặng đối với ngân sách vừa làm cho sử dụng vốn kém hiệu quả, nảy sinh cơ chế “xin cho”.

Trong thời kỳ kinh tế còn tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng thì cơ chế này có tác dụng nhất định, nó cho phép tập trung tối đa các nguồn lực kinh tế vào mục đích chủ yếu trong từng giai đoạn và điều kiện cụ thể, đặc biệt trong quá trình công nghiệp hóa theo xu hướng ưu tiên phát triển công nghiệp nặng. Nhưng nó lại thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm tiến bộ khoa học – công nghệ, triệt tiêu động lực kinh tế đối với người lao động, không kích thích tính năng động, sáng tạo của các đơn vị sản xuất, kinh doanh. Khi nền kinh tế thế giới chuyển sang giai đoạn phát triển theo chiều sâu dựa trên cơ sở áp dụng các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại thì cơ chế quản lý này càng bộc lộ những khiếm khuyết của nó, làm cho kinh tế các nước xã hội chủ nghĩa trước đây, trong đó có nước ta, lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.

Trước đổi mới, do chưa thừa nhận sản xuất hàng hóa và cơ chế thị trường, chúng ta xem kế hoạch hóa là đặc trưng quan trọng nhất của kinh tế xã hội chủ nghĩa, phân bổ mọi nguồn lực theo kế hoạch là chủ yếu; coi thị trường chỉ là một công cụ thứ yếu bổ sung cho kế hoạch. Không thừa nhận trên thực tế sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ, lấy kinh tế quốc doanh và tập thể là chủ yếu, muốn nhanh chóng xóa sở hữu tư nhân và kinh tế cá thể tư nhân; xây dựng nền kinh tế khép kín. Nền kinh tế rơi vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.

b) Nhu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.

Dưới áp lực của tình thế khách quan, nhằm thoát khỏi khủng hoảng kinh tế – xã hội, chúng ta đã có những bước cải tiến về nền kinh tế theo hướng thị trường, tuy nhiên còn chưa toàn diện, chưa triệt để. Đó là khoán sản phẩm trong nông nghiệp theo chỉ thị 100 – CT/TW của Ban Bí thư Trung ương khóa IV; bù giá vào lương ở Long An; Nghị quyết TW8 khóa V (1985) về giá – lương – tiền; thực hiện Nghị định 25 và Nghị định 26 – CP của Chính phủ… Tuy vậy, đó là những căn cứ thực tế để Đảng đi đến quyết định thay đổi cơ chế quản lý kinh tế.

Đề cập sự cần thiết đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, Đại hội VI khẳng định: “Việc bố trí lại cơ cấu kinh tế phải đi đôi với đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp từ nhiều năm nay không tạo được động lực phát triển, làm suy yếu kinh tế xã hội chủ nghĩa, hạn chế việc sử dụng và cải tạo các thành phần kinh tế khác, kìm hãm sản xuất, làm giảm năng suất, chất lượng, hiệu quả, gây rối loạn trong phân phối lưu thông và đẻ ra nhiều hiện tượng tiêu cực trong xã hội”. Chính vì vậy, việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trở thành nhu cầu cần thiết và cấp bách.

Câu 15: Chức năng của kinh tế của nhà nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:

Trong mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau, chức năng kinh tế của nhà nước có sự khác nhau nhất định nhưng bao giờ nó cũng là chức năng cơ bản, quan trọng nhất của nhà nước ta. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chức năng kinh tế của nhà nước Việt Nam có những nội dung chủ yếu sau đây:Tổ chức nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường, định hướng XHCN.

– Phát triển kinh tế nhanh, có hiệu quả và bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

– Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần trong đó, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế tập thể phát triển nhiều hình thức hợp tác đa dạng, trong đó hợp tác xã là nòng cốt; tạo môi trường kinh doanh cho kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân phát triển; phát triển đa dạng kinh tế tư bản nhà nước; tạo điều kiện để kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển thuận lợi.

– Thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện các loại thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, hình thành đồng bộ cơ chế quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

– Tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước đối với nền kinh tế.

Câu 16: Chức năng của xã hội của nhà nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:

Chức năng xã hội của nhà nước: Tổ chức và quản lý nền văn hóa, khoa học, công nghệ và giải quyết những vấn đề thuộc các chính sách xã hội. Bao gồm các mục tiêu cơ bản sau:

– Xác định giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. nhà nước coi trọng việc phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài. nhà nước xây dựng và thực hiện chính sách khoa học và công nghệ quốc gia, xây dựng nền khoa học công nghệ tiên tiến, phát triển đồng bộ các ngành khoa học.

– Giải quyết việc làm, chăm lo cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động. cải cách chế độ tiền lương của cán bộ công chức, bảo đảm cho doanh nghiệp được tư chủ trong việc trả lương và tiền thưởng trên cơ sở năng suất lao động và hiệu quả của doanh nghiệp. –

Thực hiện chương trình xóa đói, giảm nghèo; thực hiện các chính sách xã hội để bảo đảm an toàn cuộc sống cho mọi thành viên cộng đồng; thực hiện chính sách ưu đãi xã hội đối với người có công, chính sách cứu trợ xã hội đối với người gặp rủi ro, bất hạnh; thực hiện đồng bộ chính sách bảo vệ và chăm sóc sức khỏe của nhân dân, chăm sóc và bảo vệ trẻ em. – Tư

Từ tưởng chỉ đạo của nhà nước là xây dựng nền văn hoá mới, con người mới và lối sống mới. nhà nước bảo tồn và phát triển nền văn hoá Việt Nam; kế thừa và phát huy những giá trị của nền văn hiến các dân tộc Việt Nam, tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; tiếp thu tinh hoa van hoá nhân loại; phát huy mọi tài năng sáng tạo trong nhân dân.

Câu 17: Bộ máy nhà nước

1. Khái niệm:

Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương, được tổ chức là hoạt động theo nguyên tắc chung, thống nhất nhằm thực hiện nhiệm vụ và chức năng của nhà nước.

2. Phân loại các cơ quan trong bộ máy nhà nước:

– Căn cứ vào hình thức thực hiện quyền lực:

+ Cơ quan quyền lực nhà nước

+ Cơ quan hành chính nhà nước

+ Cơ quan tư pháp

– Căn cứ vào trình tự thành lập:

+ Cơ quan nhà nước dân cử (do dân bầu ra)

+ Cơ quan không do dân bầu ra

– Căn cứ vào tính chấm thẩm quyền

+ Cơ quan có thẩm quyền chung

+ Cơ quan có thẩm quyền chuyên môn

– Căn cứ vào cấp độ thẩm quyền:

+ Cơ quan nhà nước ở trung ương

+ Cơ quan nhà nước ở địa phương

* Các mô hình tổ chức bộ máy nhà nước

Bộ máy nhà nước chiếm hữu nô lệ

– Đặc điểm: sự khác biệt giữa phương Đông và phương Tây, cụ thể:

+ Phương Đông: phổ biến là hình thức quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền. bộ máy nhà nước còn sơ khai đơn giản, mang nặng tính chất dân sự và chịu ảnh hưởng sâu sắc của tôn giáo.

+ Phương Tây: hình thức nhà nước đa dạng hơn so với phương Đông, sự chuyên môn hoá trong hoạt động của nhà nước ngày càng cao. Cơ quan xét xử tách rời khỏi cơ quan hành chính.

Bộ máy nhà nước phong kiến

*

– Đặc điểm: mang nặng tính chất quân sự gắn liền với chế độ đẳng cấp phong kiến. Cơ quan cưỡng chế (như quân đội, nhà tù…) là những bộ phận chủ đạo.

– Cấu trúc nhà nước bao gồm:

+ Quốc vương: giữa địa vị cao nhát trong bộ máy nhà nước, có quyền lực không hạn chế.

+ Bộ máy giúp việc cở trung ương. Hệ thống cơ quan, quan lại ở địa phương.

Bộ máy nhà nước tư sản:

– Đặc điểm: tổ chức theo nguyên tắc tam quyền phần lập. Giữa 3 nguyên tắc lập pháp, hành pháp và tự pháp có sự kiềm chế và kiểm soát lẫn nhau. Chủ quyền tối cao thuộc về nhân dân.

– Cơ cấu gồm:

+ Nguyên thủ quốc gia (tổng thống): kiến lập theo phương thức bầu cử bởi nghị viện (Nhà nước cộng hoà đại nghị), bởi đại cử tri (Nhà nước cộng hoà tổng thống), bởi của tri (Nhà nước cộng hoà hỗn hợp).

+ Nghị viện: là cơ quan đại diện có quyền lực cao nhất, có thể bạn hành hiến pháp, luật. Có thể có 1 hoặc 2 viện.

+ Chính phủ: có thể do nghị viện bầu và chịu trách nhiệm trước nghị viện (trong nhà nước công hoà đại nghị và cộng hoà hỗn hợp), hoặc do tổng thống thành lập và chịu trách nhiệm trước tổng thống (Nhà nước cộng hoà tổng thống)

+ Hệ thống toà án

Bộ máy nhà nước XHCN:

– Đặc điểm: bộ máy nhà nước được tổ chức dựa trên cơ sở kinh tế chính trị và từ bản chất của nhà nước.

– Cơ cấu gồm:

+ Các cơ quan quyền lực nhà nước

+ Chủ tịch nước

+ Các cơ quan quản lý nhà nước

+ Các cơ quan xét xử

+ Các cơ quan kiểm sát

Câu 18 + 19 + 20 + 21: bộ máy nhà nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

1. Khái niệm:

Bộ máy nhà nước là tổng thể các cơ quan nhà nước được tổ chức và hoạt động theo trình tự, thủ tục nhất định do Hiến pháp và pháp luật quy định. Có mối liên hệ và tác động qua lại với nhau, có chức năng, thẩm quyền riêng theo quy định của Hiến pháp, pháp luật nhằm tham gia vào việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ chung của nhà nước.

2. Phân loại các cơ quan trong bộ máy nhà nước:

– Các cơ quan quyền lực nhà nước:

+ Quốc hội: là cơ quan đại biểu cao nhất, có quyền lực cao nhất, là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân cả nước.

+ Hội đồng nhân dân(HĐND): là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương do địa phương trực tiếp bầu ra.

– Chủ tịch nước: là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nhà nước trong các công việc đối nội, đối ngoại, là đại biểu Quốc hội.

– Các cơ quan quản lý nhà nước:

+ Chính phủ: là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính cao nhất của nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chịu trách nhiệm trước Quốc hội.

+ Uỷ ban nhân dân: do HĐND bầu, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HDND cùng cấp và các cơ quan nhà nước trên.

– Các cơ quan xét xử: gồm Toà án nhân dân, Toà án quâ sự và các Toà án khác được thành lập theo luật định.

– Các cơ quan kiểm sát: gồm các Viện kiểm sát nhân dân và các Viện kiểm sát quân sự.

3. Các nguyên tắc cơ bản tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước

a) Tất cả các quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân tổ chức bộ máy nhà nước và tham gia quản lý nhà nước:

Quyền lực nhân dân xuất phát từ học thuyết khế ước xã hội, CN Mác-Lê. CM tư sản đã đưa học thuyết quyền lực nhân dân vào thực tiễn, nhà nước xã hội chủ nghĩa thừa nhận, khẳng định và tiếp tục phát triển

Nội dung:

– Nhân dân có quyền xây dựng nên BMNN thông qua bầu cử và các hình thức khác

Thực trạng: bầu cử còn mang tính hình thức, bầu cử như thế nào để đảm bảo sự lựa chọn của nhân dân thể hiện đúng nhất, sát nhất ý chí và hiệu quả của họ

– Nhân dân có quyền giám sát các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật

– Nhân dân có quyền tự mình ửng cử vào BMNN, trở thành công chức nhà nước để vận hành bộ máy nhà nước, trực tiếp thực hiện quyền lực nhà nước, đại diện cho ý chí nguyện vọng của người dân khác

– Nhân dân có quyền xây dựng ý kiến và quyết định các vấn đề của quốc gia

Thực tế hiện nay: Hiến pháp quy định nhưng chưa có luật nên không thể thực hiện được.

– Nhân dân có quyền bãi miễn những đại biểu họ không tín nhiệm nữa

Thực tế: rất hiếm khi thực hiện quyền này và chưa thực hiện rộng rãi.

=> Nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân là nguyên tắc quan trọng trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, thể hiện nguồn gốc của quyền lực, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, biểu hiện rõ nét nhất sự tiến bộ, văn minh của xã hội, làm cơ sở cho các nguyên tắc khác (vì khi thừa nhận quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân khi đó mới xuất hiện Đảng phái, nhà nước pháp quyền với nguyên tắc pháp chế,…)

b). Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với nhà nước:

Thứ nhất, Đảng lãnh đạo nhà nước để thực hiện nhiệm vụ chiến lược lâu dài là xây dựng nhà nước ta, đất nước ta phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa vì mục đích “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Thứ hai, sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước thể hiện trước hết ở năng lực lãnh đạo chính trị của Đảng, ở khả năng vạch ra đường lối chính trị đúng đắn, bằng tuyên truyền thuyết phục làm cho xã hội nhận thức, tự giác chấp nhận, chứ không phải dựa vào uy quyền, mệnh lệnh.

Đương nhiên, để thích ứng với tình hình mới của công cuộc đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam phải tự chỉnh đốn, tự đổi mới các mặt, trong đó có vấn đề tổ chức, cơ cấu, đội ngũ…

c) Nguyên tắc tập trung dân chủ:

bộ máy nhà nước ta theo Hiến pháp 1992 (và cả Hiến pháp 1980, 1959) bao gồm ba cơ quan thực hiện ba chức năng khác nhau: Quốc hội thực hiện quyền lập pháp, Chính phủ thực hiện quyền hành pháp và toà án thực hiện quyền tư pháp. Hoạt động của các cơ quan này theo quy định của Hiến pháp, theo nguyên tắc tập trung dân chủ.

Nguyên tắc dân chủ tập trung thực chất là sự kết hợp hài hoà giữa sự chỉ đạo tập trung ở cấp trên với việc phát huy dân chủ, quyền chủ động sáng tạo của cấp dưới. Nguyên tắc này đòi hỏi phải thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chế độ trách nhiệm rõ ràng giữa cấp trên và cấp dưới; kiên quyết đấu tranh với tệ tập trung quan liêu và thói tự do vô chính phủ.

d) Nguyên tắc pháp chế:

Những điều kiện để tổ chức và hoạt động của nhà nước bảo đảm nguyên tắc pháp chế.

Thứ nhất, nhà nước phải ban hành các văn bản pháp luật một cách kịp thời và có hệ thống. nhà nước và pháp luật là hai mặt thống nhất, thống nhất giữa chủ thể và phương tiện. Để nhà nước hoạt động phù hợp và bảo đảm nguyên tắc pháp chế thì các văn bản luật, văn bản pháp quy để thi hành luật (văn bản dưới luật) phải kịp thời và đồng bộ.

Thứ hai, yêu cầu của nguyên tắc pháp chế đòi hỏi các cơ quan nhà nước được lập ra và hoạt động trong khuôn khổ luật pháp quy định cho nó về địa vị pháp lý, quy mô và thẩm quyền.

Thứ ba, sự tôn trọng Hiến pháp, luật của cơ quan nhà nước. Đây là đòi hỏi thể hiện sự tôn trọng trong nguyên tắc pháp chế, đồng thời thể hiện tính chất dân chủ của nhà nước.

Câu 20: Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.

– Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. là nguyên tắc cốt lõi của HP Việt Nam

– Quyền lực nhà nước là thống nhất nghĩa là tập trung vào Quốc hội

– Đã có sự phân công, phân quyền giữa hành pháp, lập pháp và tư pháp

– Trong quá trình tổ chức và hoạt động của các cơ quan, sự phân công, phối hợp, kiểm soát luôn luôn được đặt trong nguyên tắc thống nhất quyền lực được quy định trong Hiến pháp năm 2013. do vậy ít nhiều có sự khác biệt nhất định với kìm chế, đối trọng của nguyên tắc phân chia quyền lực theo thuyết “Tam quyền phân lập” của các học giả tư sản.

– Kiểm soát quyền lực nhà nước được thực hiện đồng thời với nguyên tắc phối hợp giữa các cơ quan nhà nước (hành pháp, lập pháp, tư pháp) trong việc thực hiện quyền lực nhà nước. Hiến pháp 2013 làm rõ hơn nguyên tắc phân công phối hợp, kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước.

Câu 21: Nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

– Tập trung dân chủ là nguyên tắc thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa sự chỉ đạo, lãnh đạo tập trung, thống nhất của cấp trên, TW với việc mở rộng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lí nhà nước.

– Nguyên tắc này được áp dụng trong lĩnh vực tổ chức bộ máy nhà nước đều xuất phát từ nguyên lý: “Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân”. Leenin đã nhấn mạnh: “Nguyên tắc tập trung dân chủ ở nghĩa chung nhất là tập trung được hiểu ở nghĩa dân chủ thực sự”.

Xem thêm: Top 4 Nguồn Lấy Sỉ Quần Áo Quảng Châu 2022, Lấy Sỉ Quần Áo Quảng Châu 2022

*

– Ở Việt Nam, Nguyên tắc này thể hiện rõ nhất trong Điều 27 Hiến pháp 2013 về chế độ bầu cử: “Công dân đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, HĐND. Việc thực hiện các quyền này do luật định”. Nguyên tắc này đảm bảo tính công khai, dân chủ và sự tham gia rộng rãi của các tầng lớp nhân dân.

– Trong Điều lệ Đảng Cộng sản cũng khẳng định: “Đảng cộng sản Việt Nam tổ chức theo nguyên tắc dân chủ”

Câu 22: Khái quát về lịch sử tư tưởng, học thuyết nhà nước pháp quyền

1. Định nghĩa:

<