Hệ thống thông tin quản lý Giáo trình Hệ thống thông tin quản lý Hệ thống thông tin Ứng dụng công nghệ thông tin Hệ thống thông tin quản lý phần 2 Ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp


Bạn đang xem: Giáo trình hệ thống thông tin quản lý

*
pdf

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Hệ thống thông tin: Nghiên cứu ứng dụng GIS vào việc phân tuyến các trường THPT tại huyện Đại L...


*
pdf

Bài giảng Tin học ứng dụng: Thông tin và hệ thống thống tin - Lê Viết Mẫn


*
pdf

Bài giảng Phát triển hệ thống thông tin kinh tế: Chương 4.2 - Hồ Quốc Dũng (tiếp)


*
29
*
0
*
6


Xem thêm: Sữa Rửa Mặt Nature Republic, Chính Hãng, Khuyến Mãi 2021

Nội dung

CHƯƠNG 3HỆ THỐNG THÔNG TIN VÀ ƯU THẾ CẠNH TRANHCỦA DOANH NGHIỆP Ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp được xây dựng dựa trên nhữngyếu tố nào như thế nào? CNTT có giúp tạo ra những ưu thế cạnh tranh không? Ứng dụng CNTT như thế nào để tạo nên ưu thế cạnh tranh cho doanhnghiệp?Ưu thế cạnh tranh có những điểm chính sau: Cung cấp giá trị tuyệt hảo cho khách hàng Khó bị sao chép Nâng cao khả năng đáp ứng những thay đổi xẩy ra trong môi trường1. Những chiến lược tạo ưu thế cạnh tranh cơ bảnDẫn đầu về chi phí (Giá thành), tính khác biệt hóa, sáng tạo, tăngtrưởng, liên kết.a. Giá thành (Dẫn đầu về chi phí) Đem lại những giá trị mong đợi cho khách hàng với giá thành thấpnhất, mức chi phí thấp nhưng vẫn đảm bảo được khả năng sinh lợithỏa đáng. Ví dụ: Tập đoàn Walmart : Là hệ thống bán lẻ lớn nhất của Mỹ với giácả cạnh tranh cao nhất.b. Tạo ra sự khác biệt hóaTạo ra sự khác biệt khiến khách hàng ưa thích sản phẩm của công tyhơn của các đối thủ cạnh tranhVí dụ: Polaroid, Porsche, IBM, …c. Tính sáng tạoChuyển đổi tư duy từ sản xuất sản phẩm sang thỏa mãn nhu cầu cấpbách nhất của khách hàng theo những cách mới => Xác lập và thống trịmột thị trường mới như chiến lược đại dương xanhVí dụ: Sonyd. Tính tăng trưởng doanh thu và mở rộng thị trườngCông ty cần tìm cách mở rộng thị phần ở các thị trường sẵn có hoặc tìmthêm cách để thâm nhập vào các thị trường mới.Ví dụ: Ebaye. Liên kếtC4 - 1 Mua lại, sáp nhập, hay liên doanh với các doanh nghiệp khác để tham giavào một thị trường mới hoặc đẩy mạnh mở rộng thị trường hiện tạiVí dụ: EbaySinh viên thảo luận các bài tập tình huống sau:Tình huống 1Cho biết hoạt động của một trung tâm cho thuê băng đĩa như sau:Để có thể thuê băng đĩa tại trung tâm, ban đầu khách hàng phải làm thủtục để được cấp thẻ thuê. Bộ phận làm thẻ sẽ dựa trên thông tin do kháchhàng cấp và cấp cho khách một thẻ thuê. Thông tin về việc cấp thẻ sẽ đượccập nhập vào cơ sở dữ liệu nghiệp vụ của trung tâm. Mỗi lần đến thuê băngđĩa, khách hàng sẽ trình thẻ thuê và nêu yêu cầu thuê cụ thể. Bộ phận chothuê sẽ xử lý và đáp ứng yêu cầu thuê của khách hàng dựa trên thông tin tracứu từ cơ sở dữ liệu nghiệp vụ của trung tâm. Ngay khi thuê, khách hàng sẽnhận được hoá đơn thuê và thanh toán tiền tiền thuê luôn. Khi khách hàngđến trả băng đĩa, bộ phận trả sẽ xử lý yêu cầu trả của khách hàng dựa trênthông tin tra cứu từ cơ sở dữ liệu nghiệp vụ. Dữ liệu liên quan đến các hoạtđộng thuê và trả đều được cập nhật vào cơ sở dữ liệu nghệp vụ của trungtâm.Định kỳ hàng tháng, từ cơ sở dữ liệu nghiệp vụ, các báo cáo quản lý sẽđược lập và gửi cho bộ phận quản lý trung tâm. Theo chính sách mở rộng thịtrường của trung tâm, định kỳ hàng năm trung tâm sẽ gửi thư khuyến mãi chokhách hàng, thông báo thông tin cho thuê miễn phí đối với những khách hàngđạt mức thuê trên mức khuyến mãi năm do trung tâm quy định.Tình huống 2Cho biết quá trình tính lương trong một tháng của một công ty được thựchiện như sau:Cuối từng tháng, để tính lương cho nhân viên, người ta phải kiểm tra ngàycông của các nhân viên trong tháng đó. Việc kiểm tra ngày công được thựchiện nhờ bảng chấm công và được cập nhật vào tệp Hồ sơ nhân viên. Tiếptheo bộ phận kế toán sẽ thực hiện việc tính các khoản lương cho nhân viêntheo quy định của công ty. Bảng lương của cơ quan được trình cho Ban giámđốc và sau đó được gửi đến cho nhân viên. Dữ liệu liên quan tới quá trìnhtính lương được cập nhập vào tệp Thu nhập.Việc tính thuế thu nhập được thực hiện nhờ các dữ liệu đã có trong tệpThu nhập và tệp Hồ sơ nhân viên. Sau khi tính xong, dữ liệu lại được cậpnhật vào các tệp này; đồng thời bảng kê tiền thuế, tiền thuế sẽ được gửi lênKho bạc nhà nước và hoá đơn thu thuế được gửi cho các nhân viên phảichịu thuế thu nhậpC4 - 2 Tình huống 3Một thư viện của một trường đại học muốn xây dựng một hệ thống thôngtin tin học hoá để quản lý thư viện của mình. Hệ thống thông tin quản lý thưviện này có nhiều phân hệ khác nhau, trong đó có phân hệ quản lý việcmượn và trả sách. Quy trình quản lý việc mượn và trả sách được tóm tắt nhưsau:Khi có nhu cầu mượn sách, độc giả sẽ tra cứu đầu sách mình muốn mượnnhờ sự trợ giúp của máy tính để tìm kiếm mã số của những sách muốnmượn? Khi mượn sách, độc giả phải điền thông tin vào một phiếu mượn sách(bao gồm: mã độc giả, ngày mượn, mã số sách cần mượn, thời hạn mượn...).Thủ thư sẽ kiểm tra thẻ độc giả và tra cứu tệp quản lý độc giả và tệp khosách. Sách mượn sẽ được trao cho độc giả nếu thẻ còn hợp lệ và sách đượcphép cho mượn. Các thông tin về việc mượn sách này sẽ được cập nhật vàotệp quản lý mượn/trả sách và tệp kho sách. Ngược lại, độc giả sẽ nhận đượcthông báo từ chối. Khi trả sách, thủ thư lại kiểm tra thẻ độc giả và cập nhậtthông tin trả sách vào tệp quản lý mượn/trả sách và tệp kho sách. Độc giả sẽnhận được một phiếu xác nhận việc trả sách. Trong trường hợp sách mượnquá hạn, độc giả phải nộp tiền phạt và nhận biên lai phạt. Sách trong mộtphiếu mượn có thể được trả làm nhiều lần và độc giả cho thể đề nghị gia hạnmượn sách nếu có nhu cầu. Mọi thông tin về việc gia hạn sách đều được cậpnhật vào tệp quản lý mượn/trả sách và độc giả sẽ nhận được một phiếu giahạn. Định kì hàng tháng, bộ phận quản lý việc mượn/trả sách sẽ tiến hành lậpcác báo cáo thông kê gửi lên ban giám đốc thư viện.Tình huống 4Hoạt động của hệ thống quản lý việc đăng ký học qua mạng của mộttrường học được mô tả như sau:Khi các học viên muốn đăng ký học thì họ phải gửi các phiếu đăng kýtrong đó điền đầy đủ thông tin về họ tên, số chứng minh thư và mã số củanhững lớp học họ muốn tham gia cho trường. Hệ thống kiểm tra từng lớp họcđược đăng ký có còn tiếp nhận học viên không bằng cách tra cứu tệp Danhsách lớp. Các dữ liệu trong tệp này cho biết lớp học nào còn tiếp nhận họcviên, lớp học nào đã bị huỷ bỏ và lớp học nào đã đủ học viên. Từ đó hệ thốngcó thể xác định được những lựa chọn nào của học viên được chấp nhận vànhững lựa chọn nào bị từ chối.Những học viên nào được chấp nhận nguyện vọng sẽ được ghi danh vàovào những lớp mà họ đăng ký. Tên và số chứng minh thư của các sinh viênnày sẽ được cập nhập vào tệp Danh sách lớp và sĩ số lớp học sẽ được tínhlại. Nếu lớp học đó đã đủ học viên thì mã lớp học đó sẽ được đánh dấu là đãkhoá sổ. Các dữ liệu về sinh viên mới và những dữ liệu bổ sung hoặc thayđổi của sinh viên cũ trong quá trình ghi danh này cũng được cập nhập vàotệp Hồ sơ sinh viên chung trong toàn trường.C4 - 3 Cuối cùng, hệ thống sẽ gửi cho từng học viên đăng kí một bản thông báotrong đó liệt kê danh sách những lớp học mà họ đã đăng kí và đánh dấu vàonhững lớp học họ được chấp nhận.Tình huống 5Hoạt động của một hệ thống xử lý bán hàng được mô tả như sau:Khi khách hàng gửi một đơn đặt hàng cho bộ phận tiếp nhận đơn hàng, bộphận này sẽ nhận đơn đặt hàng và trả một biên lai cho khách hàng. Các dữliệu liên quan tới quá trình nhận đơn hàng sẽ được lưu giữ trong tệp Giaodịch. Vào cuối từng ngày, người ta tiến hành xử lý các giao dịch bằng cáchlấy các dữ liệu trong tệp Giao dịch kết hợp với việc tra cứu dữ liệu của tệpKiểm soát bán hàng. Sau khi thực hiện xong quá trình này, các dữ liệu lạiđược cập nhật vào tệp Kiếm soát bán hàng, đồng thời một số dữ liệu đượcchọn lọc sẽ được lưu trữ vào tệp Phân tích bán hàng. Dữ liệu của tệp phântích bán hàng lại được sử dụng để chuẩn bị cho quá trình phân tích bánhàng. Kết quả được chọn của quá trình phân tích bán hàng sẽ được gửi chonhững người quản lý có liên quan.Yêu cầu:- Sinh viên chia thành các nhóm tối đa 10 SV để phân tích các tìnhhuống trên.- HTTT được mô tả trong các tình huống trên đã hỗ trợ làm tăng khảnăng cạnh tranh hay chưa ? Tăng những khả năng nào ? Tăng như thếnào ?- Tìm những khả năng ứng dụng CNTT giúp có thể tạo được ưu thếcạnh tranh ?2. Sự thay đổi bản chất ứng dụng CNTTNhững người ít sử dụng CNTT coi nó không mấy quan trọng: xử lý vănbản, tính toán, doanh số, kết nối,…Những người thường xuyên sử dụng CNTT sẽ xem CNTT như một vũ khíchiến lược.-Đầu tư chi phí phù hợp-Tiết kiệm thời gian-Mở rộng, tạo kết nối với môi trường kinh doanh khác và toàn cầu3. Tác động của CNTTCNTT tác động tới mọi mặt, mọi khía cạnh trong xã hội. Tác động đếntừng cá nhân, tổ chức, xã hội.C4 - 4 Việc ứng dụng CNTT tạo ra ưu thế cạnh tranh đang ngày càng gia tăng vàlàm thay đổi cách thức cạnh tranh giữa các doanh nghiệpCNTT có thể làm thay đổi phong cách làm việc của các doanh nghiệp nhưthực hiện các hoạt động nghiệp vụ, bản chất các dạng sản phẩm và dịch vụđược các doanh nghiệp cung cấp, …- Như thị trường điện tử- Dịch vụ trực tuyến (ứng dụng của kinh doanh điện tử)4. HTTT và những chiến lược cạnh tranh cơ bảnNhững chiến lược cạnh tranh cơ bản : Giá thành, Khác biệt hóa, Sáng tạo,Tăng trưởng, Liên kết.a. HTTT và chiến lược cạnh tranh giá thànhDùng CNTT giảm đáng kể chi phí trong các quy trình nghiệp vụ:Khi sử dụng CNTT vào một tổ chức, công ty, … sẽ giảm đáng kể chi phítrong các quy trình nghiệp vụ. Từ đó sẽ làm cho chi phí giảm => giá thànhsản phẩm giảm => lương hàng bán ra lớn => tăng doanh thu => lợi nhuậncông ty có thể tăng.Ví dụ : BoeingVí dụ : Việc quản lý điểm cho sinh viên của 1 trường Đại học:- Nếu việc quản lý điểm bằng thủ công thì cần một đội ngũ nhân viên rấtlớn, giấy tờ rất nhiều,… nhưng tốc độ xử lý và độ chính xác chưa cao lắm.- Nếu như có chương trình QLDiem cho sinh viên thì việc quản lý sẽ tốiưu hơn rất nhiều về thời gian, công sức, nhưng độ chính xác rất cao.Dùng CNTT sẽ hạ thấp chi phí cho khách hàng, nhà cung cấp, …Ví dụ: Dùng vé điện tử trong ngành Hàng không.- Ta không cần đến các đại lý bán vé máy bay để mua vé, mà chỉ cầnlên mạng thì có thể đăng ký và mua vé.b. HTTT và chiến lược cạnh tranh về sự Khát biệt hóaĐưa những ứng dụng mới về CNTT vào để tạo ra sự khác biệt của sảnphẩm và dịch vụ.-DellSử dụng CNTT trong việc làm giảm sự khác biệt trong sản phẩm của đốithủ.-Amazon.com và Barnesandnoble.com-Café InternetSử dụng CNTT để tạo những tiêu điểm chú ý cho sản phẩm và dịch vụtrong các điểm nhấn được chọn lọc thích hợp trên thị trường.Ví dụ : OMOC4 - 5 c. HTTT và chiến lược cạnh tranh về sự Sáng tạoTạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới có chứa các thành phần CNTTVí dụ: Sự kết hợp và sáng tại của giầy Nike và máy nghe nhạc iPodDùng CNTT trong việc phát triển thị trường hoặc các điểm nhấn thị trườngmới, độc đáoVí dụ: MasterCard-Có thể sử dụng trên 15 triệu địa điểm khác nhautrên thế giới, 3800 khách hàng mới đăng ký mỗingày, tiếp tục giữ vị trí hàng đầu trong việc cungcấp dịch vụ giao dịch điện tử an toàn cho toàncầuDùng CNTT trong việc thay đổi tận gốc các quy trình kinh doanh, cho phépcắt giảm chi phí, nâng cao chất lượng, hiệu quả, dịch vụ khách hàng, hoặcC4 - 6 giảm thời gian đưa sản phẩm ra thị trường một cách cơ bản (tái lập quy trìnhkinh doanh)Ví dụ: Kodak và Fujid. HTTT và chiến lược cạnh tranh về Tăng trưởngDùng CNTT trong quản lý quá trình mở rộng kinh doanh khu vực hoặctoàn cầuVí dụ: FedEx-140.000 nhân viên-Máy bay: 677-Xe tải: 44000-3,3 triệu gói hàng/ ngàyDùng CNTT để đa dạng hóa và tích hợp các sản phẩm và dịch vụe. HTTT và chiến lược cạnh tranh về Liên kếtDùng CNTT tạo ra các tổ chức ảo giữa các đối tác kinh doanhC4 - 7 Phát triển HTTT liên doanh nghiệp kết nối qua Internet và Extranet để hỗtrợ các mối liên hệ chiến lược với khách hàng, các nhà cung cấp, các nhàthầu phụ, và các đối tác khácVí dụ: Wallmart5. HTTT và ưu thế cạnh tranh Ba đặc tính của sản phẩm - Ưu thế cạnh tranh nòng cốt Mô hình chuỗi giá trị Mô hình áp lực cạnh tranh Năm chiến lược cạnh tranh cơ bảna. Ba đặc tính của sản phẩm & dịch vụĐặc tính thông tin  đặc tính vật lý  đặc tính dịch vụPhần lớn các sản phẩm được tạo ra bởi quá trình kết hợp thông tin, vớicác yếu tố vật lý, và dịch vụ Đặc tính thông tinLà kết quả của việc phát triển CNTT, thông tin có những đặc tính sau-Vô hình (intangible)-Có thể sao chép (copyable)-Không thể tiêu thụ (unconsumable)-Có thể truyền đi được (transportable)-Có thể thu thập và xử lý được (manipulable) Đặc tính dịch vụCá nhân  nhóm  tự độngCác lựa chọn cung cấp dịch vụVí dụ: Những dịch vụ không mang tính cá nhân có thể tự động hóaDạng dịch vụCá nhânNhómTự độngDịch vụ mang Luyện tập cho cátính vật chất nhânBài tập theo nhóm Máy tập tự độngDịch vụ mang Theo dõi hồ sơ sứctính thông tin khỏe của mỗi cánhân cung cấp mỗikhi có yêu cầuCung cấp sáchhướng dẫn về bảovệ sức khỏe và giữdángDịch vụ mang Bác sĩ gia đình điều tr Điều trị bệnh lý ởtính tri thứccho một cá nhân nào các trung tâm y tếđóTự động đo mạch đậpvà một số chỉ tiêu kháctrong khi một ai đóđang tập thể dụcChuẩn bệnh trên máytính dựa trên nhữngtriệu chứng cụ thểC4 - 8  Cá biệt hóa sản phẩmCá biệt hóa – cung cấp những sản phẩm với các đặc tính và chức năngmà một nhóm khách hàng thực sự mong muốn- Cá biệt hóa đại chúng –sử dụng các công cụ CNTT để cá biệt hóacác sản phẩm sao cho nó phù hợp với nhu cầu của một nhóm khách hàngriêng biệt- Lựa chọn+ Sản phẩm thông minh – Được lập trình sẵn để có khả năng nhậnnhững thông tin về môi trường xung quanh và thực hiện các hành động phùhợp+ Sản phẩm tương tác – cung cấp những đáp ứng kịp thời theo cácmệnh lệnhchúng+ Sản phẩm lập trình được – chấp nhận các mệnh lệnh và thực hiện Sử dụng ba đặc tính để tạo ưu thế cạnh tranh trong ngành SX ôtôb. Chuỗi giá trịHệ thống các quá trình liên quan đến việc tạo ra giá trị trong một doanhnghiệp. Bao gồm:C4 - 9 c. Mô hình 5 áp lực của PorterCác doanh nghiệp thường áp dụng mô hình 5 áp lực của Porter nhằmxác định tính hấp dẫn của một ngành nào đó Phân tích chuỗi cung ứngNhà cung cấpNgười muaAi là người điều khiển giao dịch?Đối với mỗi thành phần gia tăng giá trị – đặtC4 - 10